VII. Điều trị
A. Ôxy liệu pháp
1. Rất quan trọng, có thể cho thở ôxy bằng ống thông qua mũi, bóng ôxy, thở ôxy trong vòng kín. Ôxy nên dẫn qua bình nước để làm ẩm, không cho thở ôxy 100% trong trường hợp suy hô hấp toàn bộ có tăng CO2 vì như vậy dễ ức chế trung tâm hô hấp. Sự tăng áp lực ôxy trong máu cải thiện tình trạng thiếu ôxy tổ chức sẽ làm giảm áp lực động mạch phổi.
II. Sinh lý bệnh
Động mạch phổi có lưu lượng cao, áp lực dòng chảy thấp, sức cản mạch máu thấp với chức năng cung cấp máu cho trao đổi khí và có 3 đặc điểm: (1) thành mỏng với trương lực cơ lúc nghỉ thấp, (2) ở người lớn, lúc nghỉ có sự điều chỉnh nhỏ vận mạch phổi nhờ hệ thông thần kinh tự động, (3) có nhiều tiểu động mạch và mao mạch phế nang không tham gia vận chuyển máu lúc nghỉ và có thể hoạt động lại khi cần thiết để mở rộng mạng lới mao mạch phổi và nhờ vậy làm giảm sức cản mạch máu phổi.
Tâm phế mạn (chronic cor pulmonale) là một thuật ngữ mô tả các ảnh hưởng của rối loạn chức năng phổi lên tim phải. Tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) là cầu nối giữa rối loạn chức năng phổi và tim phải trong tâm phế mạn (TPM).
Giới thiệu
Viêm cơ tim cấp là một trong những chẩn đoán khó khăn nhất trong tim mạch. Bệnh có thể có biểu hiện lâm sàng phong phú, bao gồm cả giống nhồi máu cơ tim ST chênh lên. Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán viêm cơ tim là sinh thiết cơ tim. Tuy nhiên, sinh thiết cơ tim bị hạn chế bởi sự biến thiên cao và lỗi lấy mẫu. Gần đây, một vài phương pháp mới không xâm lấn đã được đề xuất để chẩn đoán phân biệt chính xác viêm cơ tim cấp với nhồi máu cơ tim
TÓM TẮT:
Tổng quan: Hơn 50% bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn lipid máu, 1/3 trong số bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn chuyển hóa glucose. Do sự phổ biến của nguy cơ chuyển hóa và hoặc do bệnh đi kèm, thuốc hạ áp với tác động có lợi hoặc trung tính trên chuyển hoá được ưa chuộng hơn. Dựa vào những chứng cứ sẵncó, lợi tiểu và ức chế beta là hai nhóm thuốc hiện gây nhiều tranh cãi trong vấn đề chuyển hóa.
Hiện nay các thuốc nhóm statin được chỉ định rộng rãi trong cả phòng ngừa tiên phát lẫn phòng ngừa thứ phát các biến cố tim mạch. Tuy statin được xem là nền tảng của điều trị hạ lipid máu nhằm giảm nguy cơ tim mạch, có một số tình huống mà dùng statin đơn trị không đủ để đạt mục tiêu điều trị xét về tác động trên các chỉ số lipid máu. Tình huống thứ nhất là không đạt được LDL-C đích dù đã dùng statin liều cao.
6. Phân loại rung nhĩ
6.1 Mẫu rung nhĩ
Ở nhiều bệnh nhân, AF tiến triển từ các cơn ngắn, ít thường xuyên sang các đợt công kích dài hơn và thường xuyên hơn. Theo thời gian, nhiều bệnh nhân sẽ phát triển thành các hình thức AF kéo dài. Ở tỷ lệ nhỏ bệnh nhân, AF sẽ vần duy trì các cơn kịch phát quan vài vài thập kỷ (2-3% bệnh nhân AF). Sự phân bố của AF kịch phát tái phát không phải là ngẫu nhiên, mà được gom lại. AF cũng có thể quay trở lại từ AF dai dẳng sang AF kịch phát. Hơn nữa, Các tái phát AF không triệu chứng thường ở các bệnh nhân có AF có triệu chứng
4.2.2 Cơ chế điện sinh lý của rung nhĩ
AF thúc đẩy việc ngắn lại thời kỳ trơ của nhĩ và chiều dài vòng AF trong những ngày đầu tiên của loạn nhịp, phần lớn do giảm điều hòa dòng Ca2 + đi vào và tăng điều hòa dòng K + vào có chỉnh lưu. Ngược lai, bệnh tim cấu, có xu hướng kéo dài thời gian trơ nhĩ, giải thích tính chất không đồng nhất của cơ chế gây ra AF ở những bệnh nhân khác nhau.
4. các khía cạnh sinh lý bệnh và di truyền hướng dẫn điều chỉnh
4.1 Khuynh hướng di truyền
AF, đặc biệt AF khởi phát sớm, có thành phần di truyền mạnh mẽ, độc lập của các trạng thái tim mạch đi kèm. Một vài bệnh nhân AF trẻ bị các bệnh cơ tim qua trung gian các đột biến gây bệnh. Những bệnh đơn gene này cũng di truyền nguy cơ đột tử (xem Chương 6). Lên đến 1/3 các bệnh nhân AF mang các biến thể di truyền phổ biến dẫn đến AF, mặc dù với một nguy cơ gia tăng tương đối thấp.
3. Dịch tễ học và tác động đến các bệnh nhân
3.1.Tần số xuất hiện và sự lưu hành rung nhĩ
Trong năm 2010, các con số ước tính có 20,9 triệu và 12,6 triệu nam giới và nữ giới bị AF trên toàn thế giới, theo thứ tự, tương ứng, với tần số xuất hiện và tần số lưu hành cao hơn ở các nước phát triển. Một trong bốn người trung niên ở châu Âu và Mỹ sẽ phát triển AF.
1. Lời nói đầu
Hướng dẫn tổng kết và đánh giá tất cả bằng chứng có sẵn trên một vấn đề cụ thể tại thời điểm quá trình soạn thảo, với mục đích hỗ trợ các chuyên gia y tế trong việc lựa chọn các chiến lược điều chỉnh tốt nhất cho từng bệnh nhân với một điều kiện nhất định, có tính đến tác động vào kết quả, cũng như như tỷ lệ nguy cơ-lợi ích của các phương tiện chẩn đoán hoặc điều trị cụ thể. Hướng dẫn và khuyến cáo có thể giúp các chuyên môn y tế đưa ra quyết định trong thực hành hàng ngày của mình.
3. Ranh giới giữa NMCT type 1 và type 2 là gì?
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389