5. ĐIỀU TRỊ
Những bệnh nhân hẹp 2 lá nhẹ (diện tích lỗ van 2 la > 1.5cm2; chênh áp trung bình < 5mmHg) và không có triệu chứng cơ năng thì thường sẽ ổn định nhiều năm mà không cần điều trị hay thăm dò gì thêm. Đối với những bệnh nhân hẹp hai lá nặng hơn, quyết định thăm dò tiếp theo sẽ phụ thuộc vào khả năng van 2 la bị hẹp đó có thể nong được bằng bóng hay không (Hình 1).
Hẹp van 2 lá (HHL) vẫn còn là bệnh rất phổ biến ở nước ta cho dù tỷ lệ mắc bệnh này đã giảm nhiều ở các nước đã phát triển khác. Bình thường diện tích lỗ van 2 la là 4-6 cm2. Khi diện tích lỗ van 2 lá < 2.5cm2, dòng chảy qua van 2 lá bị cản trở tạo thành
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG BRUGADA:
Có thể nói chẩn đoán hội chứng Brugada thuộc vào hàng đơn giản nhất so với việc chẩn đoán các bệnh lý tim mạch khác. Để chẩn đoán h/c này cần phải có đủ 2 tiêu chuẩn sau:
SINH LÝ BỆNH:
Chắc ai theo dõi câu chuyện này cũng biết rằng đây là bệnh lý di truyền trên nhiễm sắc thể thường.
Như ta đã biết, tế bào là đơn vị và cấu trúc của cơ thể người. Trong tế bào, nhân giữ vị trí và vai trò trung tâm. chứa các chuỗi nhiễm sắc thể có cấu tạo là những phân tử ADN (hay DNA). Gene là một đoạn NST, mang thông tin di truyền được mã hóa. Mỗi một gene mang một thông tin di truyền mã hóa tổng hợp một loại protein riêng biệt.
Đêm trực thứ Tư, 13/7/2011, khoa hồi sức tim mạch BV 115 tiếp nhận một bệnh nhân nam còn khá trẻ (sinh năm 1976) từ bệnh viện Sài Gòn chuyển đến với chẩn đoán Nhồi máu cơ tim cấp ngày thứ 1, biến chứng sốc và ngừng tim, hôn mê sâu sau ngừng hô hấp tuần hoàn. Bệnh nhân được chuyển đến bv 115 với mục đích chụp và nong mạch vành cấp cứu do bệnh viện SG chưa làm được can thiệp mạch vành.
TÓM TẮT
Các thuốc lợi tiểu thiazide (TLTT) được khuyến cáo chọn lựa đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp (THA) và là một trong những thuốc được kê toa thường xuyên nhất trên thế giới.
Quy trình tiến hành kỹ thuật thay van ĐMC qua đường ống thông
Đánh giá trước thủ thuật
Bệnh nhân chuẩn bị làm TAVI cần được đánh giá đầy đủ về tình trạng van tim, chức năng thất trái, tình trạng bệnh mạch vành, các bệnh lý kèm theo như suy thận, đái tháo đường, bệnh lý hô hấp. Cần chụp MSCT hoặc chụp mạch cản quang để đánh giá kích cỡ và tình trạng hẹp, tắc, vôi hoá ĐMC ngực, bụng, động mạch chậu gốc, chậu ngoài, động mạch đùi. Cần dùng kháng sinh dự phòng trước thủ thuật.
Các loại van sử dụng trong TAVI
Trước đây, chỉ có hai loại van sử dụng cho kỹ thuật TAVI, van nở bằng bóng Edwards SAPIEN THV™ (hãng Edwards Lifesciences, Hoa Kỳ) và van tự nở CoreValve® (hãng Medtronic, Hoa Kỳ).
Tổng quan
Hẹp van động mạch chủ (ĐMC) là bệnh van tim mắc phải phổ biến nhất ở các nước phát triển. Nguy cơ mắc bệnh tăng lên theo tuổi. Hẹp van ĐMC có triệu chứng có tiên lượng tồi, tỉ lệ tử vong sau 1 năm và 5 năm ở những bệnh nhân chỉ được điều trị nội khoa lần lượt là 40% và 68%. Trước đây, phẫu thuật thay van ĐMC là biện pháp duy nhất cải thiện triệu chứng và tỉ lệ tử vong cho người bệnh.
4. ĐIỀU TRỊ THẤP TIM
a) Nguyên tắc điều trị:
- Điều trị triệu chứng; điều trị nguyên nhân; phòng bệnh.
Thấp tim (còn gọi là thấp khớp cấp hoặc sốt thấp khớp) là một bệnh viêm cấp tính có tính chất toàn thân (có liên quan đến miễn dịch) chỉ xảy ra sau một hay nhiều đợt viêm họng do liên cầu beta tan huyết nhóm A theo phân loại của Lancefield. Bệnh biểu hiện bằng một hội chứng bao gồm: viêm đa khớp, viêm tim, chorea, hạt dưới da, ban đỏ vòng.
Các đường phụ (được xác định ở bảng 2) có thể tiến hành theo hướng xuôi (anterograde), hướng ngược (retrograde), hoặc cả hai; có thể được liên kết với một số loạn nhịp trên thất khác nhau. Một số đường xuôi có thể đặt bệnh nhân vào nguy cơ SCD.
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389