8. Nhịp nhanh bộ nối (Junctional Tachycardia)
Xem hình 12 thuật toán điều chỉnh tiếp tục nhịp nhanh bộ nối và Tư liệu Hỗ trợ online 18 và 19 cho tư liệu bỏ xung phần 8.
TÓM TẮT
Mở đầu:Phương pháp Rosendaal là phương pháp chuẩn đánh giá chất lượng điều trị chống đông bằng thuốc KVK nhưng ở Việt Nam chưa có số liệu với phương pháp này.
TÓM TẮT
Mở đầu:Phương pháp Rosendaal là phương pháp chuẩn đánh giá chất lượng điều trị chống đông bằng thuốc KVK nhưng ở Việt Nam chưa có số liệu với phương pháp này.
ĐẠI CƯƠNG
Suy tim là một hội chứng lâm sàng với tỉ lệ hiện mắc ngày càng gia tăng và có bệnh suất và tử suất cao. Khoảng một nửa bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu thất trái (PSTMTT) giảm.
ĐẠI CƯƠNG
Khoảng 5 đến 8% bệnh nhân can thiệp mạch vành qua da (CTMVQD) có rung nhĩ. Điều trị kháng tiểu cầu kép với ức chế P2Y12 và aspirin ưu thế hơn thuốc kháng đông đường uống trong giảm nguy cơ huyết khối ở bệnh nhân CTMVQD đặt stent thế hệ thứ nhất, nhưng thuốc kháng đông đường uống ưu thế hơn kháng tiểu cầu kép trong giảm nguy cơ đột quỵ thiếu máu cục bộ ở bệnh nhân rung nhĩ.
Trường hợp 4
Bệnh nhân nam, 75 tuổi, với yếu tố nguy cơ tim mạch tăng huyết áp. Nhập viện vì đau ngực trái kiểu mạch vành với nhịp tim 60 lần/phút, huyết áp 90/60 mmHg, ran ẩm 2 đáy phổi. Bệnh nhân được chẩn đoán “Nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên nguy cơ trung bình, Killip II, tăng huyết áp” và được điều trị với aspirin 162mg, clopidogrel 300mg, enoxaparin, rosuvastatin 40mg.
TÓM TẮT
Mở đầu: Huyết tắc sớm trong stent mạch vành vẫn còn là một thách thức lớn trong điều trị và phòng ngừa sau can thiệp đặt stent mạch vành.
Có nhiều yếu tố liên quan tới nguy cơ huyết tắc trong stent ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Đề kháng clopidogrel ngày càng được chú ý, đặc biệt ở bệnh nhân Châu Á.
Các chỉ định có khả năng cho điều trị WCD
Với sự thừa nhận WCD có thể được ủng hộ trong một loạt các tình huống lâm sàng, các khuyến nghị sau đây có nguồn gốc từ những kinh nghiệm tích lũy lâm sàng, dữ liệu quan sát có sẵn và bằng chứng tiền cứu. Các khuyến nghị được tổng hợp và tóm tắt trong Bảng 3.
Xem xét kỹ thuật nhận cảm và khử rung của áo khử rung tim(WCD)
WCD có một số cơ chế nhận cảm và phóng năng lượng độc đáo phân biệt nó với hình thái khử rung khác. Các thiết bị WCD bao gồm 2 thành phần chính, một áo mặc và một khử rung theo dõi năng lượng pin. Áo có kích cỡ phù hợp với vòng ngực của bệnh nhân. Các hàng may mặc có kích thước chu vi lồng ngực và cân nặng của bệnh nhân và được sát dưới áo dưới làn da. Áo có chứa cả hai nhận cảm và điện cực khử rung.
Đột tử do tim (SCD) chiếm > 300.000 ca tử vong ở Mỹ mỗi năm. Mặc dù đa số các trường hợp tử vong xảy ra trong nhóm có nguy cơ thấp, trong đó biện pháp can thiệp tích cực là không thực tế, một số quần thể nguy cơ cao hơn đã được thiết lập ở các can thiệp bệnh nhân với cấy máy khử rung (ICD) đã được chứng minh trong các thử nghiệm ngẫu nhiên để giảm tỷ lệ tử vong.
3.7 Kiểm soát lipid
Vai trò quan trọng của rối loạn lipid máu, đặc biệt là tăng cholesterol máu, trong sự tiến triển của bệnh tim mạch, đã được báo cáo trong các nghiên cứu di truyền, nghiên cứu bệnh học, nghiên cứu quan sát và can thiệp. Tăng nồng độ LDL-C huyết tương là nguyên nhân gây ra xơ vữa động mạch. Giảm LDL-C sẽ làm giảm các biến cố tim mạch. HDL-C thấp có liên quan với tăng nguy cơ tim mạch nhưng các biện pháp tăng HDL-C không làm giảm nguy cơ tim mạch.
4. PHÂN LOẠI
Phân loại mức độ hẹp van động mạch chủ dựa trên cơ sở các thông số huyết động như vận tốc dòng máu qua van ĐMC (m/sec), chênh áp trung bình qua van ĐMC (mmHg) và diện tích lỗ van (cm2) được trình bày trong bảng 1. Đối với các trường hợp hẹp van ĐMC nặng mà cung lượng tim còn trong giới hạn bình thường thì chênh áp trung bình qua van ĐMC nói chung sẽ lớn hơn 40mmHg.
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389