Ngày 06/11/2016 | 06:58.

2.4. Các nguyên tắc điều trị nội

Xem Hình 2 về thuật toán để điều trị cấp cứu nhịp nhanh cơ chế chưa rõ và Hình 3 cho thuật toán điều trị liên tục nhịp nhanh có cơ chế chưa biết. Xem Phụ lục 1 trong bổ sung tư liệu trực tuyền cho bảng điều trị thuốc cấp thời SVT (tiêm tĩnh mạch), Phụ lục 2 cho bảng điều trị thuốc liên tục SVT (sử dụng uống), và bổ sung tư liệu trực tuyến 1 đến 3 cho các tư liệu ủng hộ Phần 2.

Ngày 03/11/2016 | 07:46.

2.3. Đánh giá các bệnh nhân SVT nghi ngờ hoặc đã được chứng minh bằng tư liệu

2.3.1. Biểu hiện lâm sàng và Chẩn đoán phân biệt trên Cơ sở các triệu chứng

Chẩn đoán SVT thường được thực hiện ở các khoa cấp cứu, nhưng thường được khám phá từ những triệu chứng gợi ý SVT trước khi có những tư liệu điện tâm đồ khởi đầu. Khởi phát triệu chứng SVT thường bắt đầu ở tuổi trưởng thành; trong một nghiên cứu ở người lớn, tuổi trung bình của khởi phát các triệu chứng là 32 ± 18 tuổi đối với AVNRT, so với 23 ± 14 tuổi đối với AVRT.

Ngày 02/11/2016 | 07:51.

1. Giới thiệu

1.1. Phương pháp luận và bằng chứng xem xét

Các khuyến nghị được liệt kê trong hướng dẫn này là bất cứ khi nào có thể, dựa trên bằng chứng. Xem xét lại bằng chứng bao quát được thực hiện vào tháng 4 năm 2014 trong đó có tư liệu được xuất bản thông qua tháng chín năm 2014. Các tài liệu tham khảo được lựa chọn xuất bản qua tháng 5 năm 2015 đã được GWC hợp nhất. 

Ngày 01/11/2016 | 10:04.

Từ khuyến cáo về điều trị nhịp nhanh trên  thất ở người lớn năm 2003, năm 2015  ACC/AHA/HRS đưa ra khuyến cáo mới với nhiều khái niệm và phác đồ điều trị mới dựa trên các bằng chứng. Chúng tôi xin tóm tắt những điểm quan trọng nhất của khuyến cáo mới này.

Ngày 31/10/2016 | 02:00.

TÓM TẮT

Cơ sở:Bệnh nhân cao tuổi suy thận mạn giai đoạn cuối (STMGĐC) ngày càng tăng và thời gian sống thêm ngày càng dài hơn nhờ những tiến bộ trong điều trị.

Ngày 28/10/2016 | 07:09.

Phân độ suy tim theo chức năng của Hội Tim mạch New York (NYHA) được sử dụng dựa vào triệu chứng cơ năng và khả năng gắng sức.

Ngày 27/10/2016 | 09:14.

Điều trị: Chúng tôi tiến hành chụp và nút động mạch cấp máu cho phổi biệt lập. Gây tê tại chỗ vùng bẹn phải và đặt introducer 11F vào động mạch đùi phải.

Ngày 27/10/2016 | 08:29.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Phổi biệt lập (Pulmonary Sequestration) là phần phổi không có chức năng hô hấp, không có sự thông thương với các nhánh khí phế quản bình thường. Hệ thống mạch máu cấp máu cho phổi biệt lập không phải từ động mạch phế quản mà từ động mạch chủ ngực hoặc động mạch chủ bụng (75%), động mạch thân tạng, động mạch lách, các động mạch dưới đòn, động mạch gian sườn,...

Ngày 26/10/2016 | 11:45.

Phương pháp chụp và can thiệp đặt stent động mạch vành.

Chụp và can thiệp (nong, đặt stent) động mạch vành qua da để giải quyết khá triệt để tình trạng hẹp tắc trong động mạch vành, giúp tưới máu cho cơ tim tốt hơn trong mọi điều kiện hoạt động gắng sức của bệnh nhân và do đó, cho phép bệnh nhân có thể hoạt  động trở lại mà không xuất hiện cơn đau thắt

Ngày 25/10/2016 | 09:30.

Một số từ chuyên ngành nên biết:

- Catheter    Một loại ống thông nhỏ làm bằng chất liệu nhựa dẻo đặc biệt thường sử dụng trong can thiệp động mạch vành qua da.

- Stent   Khung Giá đỡ bằng kim loại đặc biệt, hình ống, dạng lưới, khi được bơm lên tối đa bằng bóng tại vị trí hẹp động mạch vành làm lòng mạch được thông rộng. Có 2 loại stent: loại phủ thuốc chống tái hẹp và loại không phủ thuốc.

Ngày 22/10/2016 | 08:52.

VAI TRÒ CỦA THUỐC ỨC CHẾ MEN CHUYỂN VÀ ỨC CHẾ THỤ THỂ ANGIOTENSIN II TRONG GIẢM ALBUMIN NIỆU VI LƯỢNG VÀ CÁC BIẾN CỐ TIM MẠCH

Hiệu lực giảm albumin niệu vi lượng của các thuốc ức chế hệ RAA đã được chứng minh qua nhiều thử nghiệm lâm sàng lớn. Các nghiên cứu EUCLID (EURODIAB Controlled trial of Linsinopril in Insulin dependent Diabetes) trên bệnh nhân đái tháo đường típ 1 và BRILLIANT (Blood pressure, Renal effects, Insulin control, Lipids, Lisinopril And Nifedipine Trial) trên bệnh nhân đái tháo đườngtíp 2 cho thấy thuốc ức chế men chuyển có tác dụng giảm mức bài xuất albumin trong nước tiểu.

Ngày 21/10/2016 | 08:14.

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ALBUMIN NIỆU VI LƯỢNG VÀ CÁC BIẾN CỐ TIM MẠCH

1. Nghiên cứu trong dân số chung

Albumin niệu có liên quan với các biến cố tim mạch trong nhiều nghiên cứu và phân tích cơ sở dữ liệu lớn (Bảng 2). Damsgaard và cs nghiên cứu 216 bệnh nhân lớn tuổi không mắc đái tháo đường và phát hiện mối liên quan giữa albumin niệu và tử vong, trong  đó chủ yếu là do nguyên nhân tim mạch.

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP