I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là vấn đề tim mạch khá thường gặp trên thực hành lâm sàng. Tần suất 1-2% trên quần thể người trưởng thành ở các quốc gia phát triển và tăng đến > 10% trên dân số những người > 70 tuổi. Đó là về độ lớn, về mức độ nghiêm trọng thì sao?
26.11.07, sinh mổ lúc 38 tuần, PN=2800g APGAR 8-10 lần lượt ở phút thứ 1 và 5 sau sinh. Ngày 1 sau sinh bé bú bình thường, siêu âm tim kiểm tra chỉ thấy TLN, đến ngày thứ 3 bé đột ngột tím tái, được chuyển đến BVĐK ĐN
Bệnh nhân nam 36 tuổi nhập viện vì đau ngực. Bệnh nhân có nhiều cơn đau ngực trong vòng 1 tháng trước nhập viện, mỗi cơn kéo dài khoảng 1 giờ lúc nghỉ, khám ở bệnh viện bạn sau đó chuyển đến Bệnh Viện Tâm Đức.
Bệnh lý của tuyến giáp được kết hợp với các bất thường trên hệ thống tim mạch, trong đó, suy giáp làm kéo dài thời gian điện thế hoạt động và khoảng QT, do tác dụng của nội tiết tố tuyến giáp lên các kênh điện giải trên màng tế bào.
Một bệnh nhân nữ, 77 tuổi, nhập viện vì đau thắt ngực, vào khoa Tim Mạch Can Thiệp, Bệnh viện Nhân Dân 115 với chẩn đoán Cơn đau thắt ngực không ổn định nguy cơ cao. Bệnh nhân có tiền căn tăng huyết áp phát hiện 05 năm, điều trị không thường xuyên. Các xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy có rối lọan Lipid máu.
I.ĐIỀU TRỊ BỆNH CƠ TIM CHU SẢN
Điều trị bệnh cơ tim chu sản tương tự như những bệnh cơ tim dãn không do thiếu máu cục bộ khác. Những điều cơ bản như hạn chế muối, hạn chế dịch, tăng sức co bóp cơ tim, giảm hậu tải và tiền tải, phòng ngừa thuyên tắc, kiểm soát rối loạn nhịp luôn được chú trọng trong việc điều trị bệnh cơ tim chu sản.
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
Ngày 10/08/2011, bệnh nhân Nguyễn Thị H, nữ 31 tuổi (số bệnh án : 11HSTM0407), hậu sản con so ngày 21, nhập viện tại khoa HSTM bệnh viện quận Thủ Đức với triệu chứng khó thở .
Nghiên cứu có qui mô lớn đầu tiên đánh giá hiệu quả của trimetazidine trong điều trị đau thắt ngực ổn định là TRIMPOL II(Trimetazidine in Poland II). Đối tượng nghiên cứu gồm 426 người có đau thắt ngực ổn định xuất hiện khi gắng sức, bệnh mạch vành đã được xác định (hẹp hơn 70% một động mạch vành lớn ở thượng tâm mạc trên phim chụp mạch vành cản quang hoặc tiền sử nhồi máu cơ tim) và đang được điều trị bằng thuốc chẹn bêta metoprolol.
CHUYỂN HÓA TY THỂ TRONG ĐIỀU KIỆN BÌNH THƯỜNG
Hoạt động co bóp của cơ tim tiêu thụ adenosine triphosphate (ATP) một cách liên tục với vận tốc rất cao, điều được đảm bảo trong điều kiện bình thường bởi lưu lượng tưới máu mạch vành đầy đủ nhằm phục vụ cho sự oxy hóa nhiên liệu carbon và tái tổng hợp ATP qua đường hiếu khí trong các ty thể.
Chẩn đoán viêm cơ tim phải được thực hiện trên cơ sở mô học theo tiêu chuẩn Dallas, do vậy, sinh thiết cơ tim là tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán viêm cơ tim và là nền tảng để có chế độ điều trị thích hợp.
I. Mở đầu: viêm cơ tim là một trong các nguyên nhân của suy tim xảy ra ở các bệnh nhân với tim bình thường về mặt cấu trúc và chức năng trước đó. Viêm cơ tim còn là nguyên nhân của các rối loạn nhịp, đặc biệt là các rối loạn nhịp nhanh thất ở các bệnh nhân trẻ.
ĐIỀU TRỊ
Điều trị mẫu ER - Như đã thảo luận ở trên, mẫu ER gần như luôn luôn là một ECG ngẫu nhiên phát hiện lành tính, không có dấu hiệu hoặc triệu chứng cụ thể quy cho nó. Ngoài ra, không có chiến lược phân tầng nguy cơ hiện tại cho bệnh nhân không có triệu chứng với mô hình ER trong dân số nói chung và trong các gia đình có mẫu ER sẽ cho phép xác định các cá nhân có nguy cơ cao hơn với các mẫu ER người có thể là ứng cử viên cho điều trị.
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389