Những điểm cập nhật được áp dụng nhiều trong thực tế:
CHÚ TRỌNG VÀO NHẤN NGỰC
12 chuyển đạo điện tim trong quá trình tạo nhịp nhĩ nhanh cho thấy phức bộ QRS có kích thích sớm tối đa; phức bộ có hình dạng cho thấy đường phụ AV nằm ở khu vực vách sau phải. Tại thời điểm loại bỏ, đường được định khu ở khu vực vách giữa.
Thiết kế các nghiên cứu về UCTT
Một thiết kế nghiên cứu thường gặp trong các nghiên cứu về UCTT là nghiên cứu PROBE (Prospective Randomized Open-label Blinded Endpoint) – với cả bệnh nhân và bác sĩ đều biết về điều trị ngẫu nhiên
12 chuyển đạo điện tâm đồ (ECG) của đường phụ vách trước phải.
So sánh với dẫn truyền qua AP với dẫn truyền nút AV bình thường, chậm dẫn truyền qua nút AV cho phép nhiều cơ tim thất được kích hoạt sớm (thể hiện trong màu xanh). Hình nhỏ bên phải cho thấy thời gian ECG của những sự kiện này.
Hiệu lực concertina
Số lượng hỗn hợp của phức bộ QRS thay đổi với các thuộc tính điện sinh lý của đường phụ bị ảnh hưởng do trương lực thần kinh giao cảm, phó giao cảm và ảnh hưởng của chúng lên nút AV. Kết quả, sự xuất hiện và độ rộng của phức bộ QRS phụ thuộc vào sự cân bằng giữa kích thích sớm và kích thích bình thường thông qua nút nhĩ thất. Nếu dẫn truyền nút AV nhanh chóng,
Đái tháo đường
Trong những nghiên cứu có so sánh với giả dược, UCMC (11 nghiên cứu, n=21 997) làm giảm 11% tử vong do mọi nguyên nhân (HR 0,89, 95% CI 0,89 – 0,99; p=0,03), trong khi UCTT (8 nghiên cứu, n = 13 304) không làm giảm tử vong do mọi nguyên nhân (HR 1,03; 95% CI 0,89 – 1,18).
Các nghiên cứu so sánh UCMC với UCTT
Một số tác giả cho rằng các nghiên cứu so sánh đối đầu trực tiếp UCMC và UCTT là cách tối ưu nhất để đánh giá hiệu quả bảo vệ tim mạch tương đối của chúng.
Tóm tắt
Hệ rennin angiotensin aldosterone (RAAS) giữ vai trò trung tâm trong sinh lý bệnh của tăng huyết áp và bệnh lý mạch máu.
Điện sinh lý kích thích sớm
Trình tự thời gian và không gian bình thường của hoạt động tâm nhĩ và tâm thất bị thay đổi luân phiên trong các loại kích thích sớm WPW do dẫn truyền giữa nhĩ và thất liên quan đến cả hai đường phu và hệ thống AV His Purkinje bình thường.
Phần lớn các đường phụ tạo ra khả năng hoạt động nhanh do dòng natri nhanh vào trong, tương tự với tổ chức His - Purkinje và cơ tâm nhĩ và tâm thất bình thường.
Mặt phẳng ngang
Trong mặt phẳng ngang, bó nối tắt có thể vượt qua rãnh AV bất cứ nơi nào trừ giữa các tam giác xơ trái và phải, ở đó cơ tim tâm nhĩ không ở vị trí kề nhau trực tiếp với cơ tâm thất. Phần còn của mặt phẳng ngang sau đó có thể được chia thành các góc phần tư bao gồm các thành tự do trái, vách sau, thành tự do thất phải và các khoảng trước vách (hình 2). Sự phân bố của các đường phụ trong các khu vực này không phải là đồng nhất:
Trong những thập niên qua, nhờ những tiến bộ của kỹ thuật, đặc biệt là sử dụng năng lượng tần số radio và các dạng năng lượng khác trong việc loại bỏ (ablation) các đường dẫn truyền và các ổ gây ra loạn nhịp trong đó có các đường dẫn truyền phụ (accessory pathway: AP) cũng như trong việc đưa ra các thuật toán nhằm xác định vị trí các đường phụ dẫn truyền nhĩ thất… việc điều trị rối loạn nhịp đã đạt được những bước tiến lớn và dần khẳng định hình thành một phân ngành trong điều trị rối loạn nhịp là can thiệp điện sinh lý tim.
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389