Tất cả các BN viêm cơ tim cấp nên được điều trị nội khoa theo hướng dẫn điều trị suy tim và rối loạn nhịp nếu có thể [33][52]. Trong thời gian 3 đến 6 tháng, BN cần hạn chế các môn thể thao có tính đối kháng để giảm nguy cơ tái cấu trúc cơ tim và phòng ngừa đột tử. Điều trị viêm cơ tim do các tác nhân đặc biệt, phụ thuộc vào đặc điểm lâm sàng, bệnh sử, thời điểm khởi phát bệnh và chẩn đoán dựa vào sinh học phân tử.
Viêm cơ tim là tình trạng tăng các đáp ứng miễn dịch tế bào hoặc thể dịch trong tim kèm với những đặc điểm mô học và lâm sàng khác nhau theo mức độ từ đau ngực hay khó thở nhẹ đến sốc tim cấp. Trên 20% BN viêm cơ tim có thể tiến triển thành bệnh cơ tim dãn nở do tình trạng viêm mạn tính
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng ở những BN bị BMV đã được điều trị tái thông hoàn tòan với PCI, việc thêm Ivabradine vào quá trình điều trị chuẩn giúp cải thiện đáng kể chức năng của lớp nội mạc mạch máu, hiệu quả này có liên quan đến sự giảm nhịp tim. Liệu hiệu quả này có thể chuyển thành lợi ích lâm sàng lâu dài hay không vẫn cần phải có các thử nghiệm lâm sàng đủ mạnh để minh chứng.
Việc lựa chọn thuốc điều trị đầu tiên thích hợp là rất quan trọng và cần chú ý đặc biệt đến hiệu quả hạáp của thuốc phải đạt được sớm. Perindopril 3.5 mg/amlodipine 2.5 mg (P3.5/A2.5) là dạng phối hợp trong một viên thích hợp cholựa chọnđiều trị đầu tay. Liều của mỗi thành phần trong viên phối hợp đã được chọn lựa để thích hợp cho việc khởi đầu điều trị tăng huyết áp.
Cân nhắc an toàn cho bệnh nhân nội trú và ngoại trú sử dụng hydroxychloroquine và chloroquine trong thực hành lâm sàng được nêu dưới đây.
Trong xử trí đái tháo đường típ 2, bác sĩ điều trị phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích khi lựa chọn phương pháp điều trị. Nhìn chung, biến cố bất lợi liên quan đến điều trị đái tháo đường típ 2 (bao gồm SGLT2i, ức chế DPP4, GLP-1RA, met- formin, insulin và sulfonylureas) là hạ đường huyết, tăng cân, nhiễm trùng, nôn ói và các biến cố trên dạ dày ruột[61]. Thu thập các dữ liệu về tính an toàn dài hạn vẫn đang được tiếp tục thực hiện.
Trong bối cảnh tỉ lệ đái tháo đường típ 2 ngày càng gia tăng, đặc biệt ở các nước có nền kinh tế mới nổi lên, nên xem xét tới việc quản lý đái tháo đường trong hoàn cảnh với các nguồn lực sẵn có. Các hướng dẫn quốc tế có giá trị toàn diện và khoa học có thể không phù hợp với các vùng như Châu Á, Châu Mỹ Latin hay Châu Phi, là những nơi có dịch tễ học, kiểu hình bệnh nhân, tình trạng văn hóa và kinh tế xã hội khác với Châu Mỹ và Châu Âu.
Chỉ định điều trị chống đông dài hạn có thể liên quan với bệnh van tim (thay van tim nhân tạo cơ học hoặc sinh học, sửa van hai lá kèm đặt ṿng van nhân tạo, hẹp van hai lá kèm rung nhĩ hoặc huyết khối trong nhĩ trái), huyết khối thành thất trái (sau nhồi máu cơ tim), thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc động mạch phổi) hoặc rung nhĩ không do bệnh van tim.
Tổn thương tim mạch liên quan với COVID-19 thường gặp và làm tăng nguy cơ tử vong. Tần suất lưu hành và nguyên nhân chính xác của bệnh cơ tim trong COVID-19 hiện chưa được biết, nhưng có khả năng là kết quả của cytokine gây viêm, viêm cơ tim và/hoặc rối loạn chức năng vi mạch.
Hở van ba lá (HVBL) là một dấu hiệu phổ biến trên siêu âm tim và có liên quan với các kết cục nặng bệnh nhân suy tim cấp (STC).Khảo sát tỉ lệ, mức độHVBL và mối liên quan giữamức độ HVBLvới các thông số siêu âm tim ở bệnh nhân STC. bbbbNghiên cứu cắt ngang mô tảtrêncácbệnh nhân STCnhập khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫytừ 03/2019 đến 06/2019.Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu nhận được 120 bệnh nhân STC.
Điều trị suy tim phân suất tống máu bảo tồn
Các biện pháp điều trị suy tim tâm trương bao gồm:
– Kiểm soát tốt huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương
– Kiểm soát tốt tần số thất ở BN rung nhĩ có suy tim tâm trương
Điều trị suy tim phân suất tống máu bảo tồn
Các biện pháp điều trị suy tim tâm trương bao gồm:
– Kiểm soát tốt huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương
– Kiểm soát tốt tần số thất ở BN rung nhĩ có suy tim tâm trương
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389