Điều trị bằng thuốc:
a. Thuốc lợi tiểu:
Phối hợp với giảm muối và nước, lợi tiểu là thuốc điều trị bước đầu cơ bản trong suy tim. Khi dùng liều cao không nên giảm quá 0.5-1kg/ngày. Cần chú ý tránh giảm khối lượng tuần hoàn nhiều, hạ Kali và Natri máu bằng cách theo dõi điện giải đồ, Ure và creatinine máu.
Hướng dẫn điều trị này bao gồm:
– Chẩn đoán và nguyên nhân suy tim
– Điều trị suy tim theo từng giai đoạn
Chỉ định điều trị của khuyến cáo theo phân loại (I, IIa, IIb và III) và mức độ chứng cứ (A, B và C) được cập nhật dựa trên các kết quả các nghiên cứu lâm sàng và các phân tích tổng hợp (bảng 1).
Các tác dụng của trimetazidine trên các thông số chức năng và kết cục lâm sàng trong suy tim có liên quan với tính an toàn tốt. Vì không ảnh hưởng tần số tim hoặc huyết áp, trimetazidine có thể được bổ sung an toàn và hiệu quả vào các thuốc tim mạch khác trong suy tim. Sự điều hòa chuyển hóa ở tim với trimetazidine nên luôn luôn được xem xét trong điều trị bệnh nhân suy tim khi có chỉ định.
Suy tim là một tình trạng lâm sàng có liên quan với sự suy giảm khả năng biến đổi các cơ chất chuyển hóa thành cơ chất năng lượng cao [1,5,25,27,37]. Nhiều chứng cứ cho thấy rằng suy tim và hầu hết các yếu tố nguy cơ như đái tháo đường, tăng huyết áp và bệnh động mạch vành có tình trạng gia tăng oxy hóa axit béo và giảm oxy hóa glucose ở cơ tim [28,29,31]. Những thay đổi chuyển hóa trong suy tim gây ra tình trạng giảm nồng độ adenosine triphosphate (ATP) ở tim và giảm đáng kể phosphocreatine, nguồn dự trữ phosphate năng lượng cao chính của tim.
Việc điều trị thuốc cho bệnh đau thắt ngực tập trung vào việc cải thiện sự cân bằng giữa lượng oxy được cung cấp và lượng oxy bị tiêu thụ ở cơ tim thông qua nhịp tim và huyết áp hoặc giảm tải và tăng cường lưu lượng máu lưu thông ở mạch vành bằng cách giãn mạch
Những cơn đau thắt ngực có thể là kết quả của nhiều bệnh lý khác nhau, bao gồm hẹp, tắc động mạch vành, sự thay đổi trong tuần hoàn hoặc co thắt của động mạch vành. Các khuyến cáo điều trị mới nhất đều đồng thuận việc sử dụng cácthuốc điều trị để kiểm soát triệu chứng của cơn đau là đầu tay trước khi quyết định can thiệp động mạch vành.
Suy yếu và bệnh lý tim mạch rất phổ biến ở người cao tuổi. Giữa hai yếu tố này có chung một số mối liên quan về cơ chế sinh lý bệnh. Suy yếu làm bệnh nhân có bệnh lý tim mạch có kết cục xấu hơn. Và để quản lý, điều trị tốt cho bệnh nhân, cần đánh giá suy yếu ở mọi bệnh nhân cao tuổi có bệnh lý tim mạch, để từ đó có thể đưa ra quyết định điều trị phù hợp nhất cho người bệnh.
Việc điều trị NMCT cấp có BMV tắc nghẽn đã được thiết lập tốt, với các hướng dẫn dựa trên bằng chứng chi tiết cho cả NMCT có và không có đoạn ST chênh lên. Ngược lại, các dữ liệu dựa trên bằng chứngđiều trị MINOCA còn hạn chế, không có thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng nào được thực hiện cho đến nay.
Nhồi máu cơ tim (NMCT) không có tắc nghẽn động mạch vành (MINOCA: myocardial infarction in the absence of obstructive coronary artery disease) lần đầu tiên được ghi nhận hơn 75 năm trước trong các báo cáo khám nghiệm tử thi mô tả hoại tử cơ tim trong trường hợp không có xơ vữa động mạch vành đáng kể.
Nhồi máu cơ tim (NMCT) không có tắc nghẽn động mạch vành (MINOCA: myocardial infarction in the absence of obstructive coronary artery disease) lần đầu tiên được ghi nhận hơn 75 năm trước trong các báo cáo khám nghiệm tử thi mô tả hoại tử cơ tim trong trường hợp không có xơ vữa động mạch vành đáng kể.
Suy tim là hội chứng thường gặp trên lâm sàng với tỷ lệ tử vong sau 5 năm chẩn đoán là >50%.
Perindopril/Indapamide/Amlodipine viên phối hợp cố định có tỉ lệ hạ áp đối với HATT vào tuần thứ 4 giảm 21.3 mmHg, vào tuần thứ 8 tiếp tục giảm thêm 5.2 mmHg. Đối với HATTr hạ 8.2 mmHg, tiếp tục giảm thêm 3.8 mmHg vào tuần thứ 8. Mức HA TT giảm sau 8 tuần điều trị là 26.5 mmHg, HATTr là 12 mmHg, mức HA ban đầu HA càng cao, hạ áp càng nhiều.
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389