1.MỞ ĐẦU:
Bướu sarcôm mạch máu nguyên phát ở tim hiếm gặp và xâm lấn mạnh mẽ với di căn lây lan nhanh đến gần 90% tại thời điểm chẩn đoán. Nó là khối u ác tính thường gặp ở tim và được đặc trưng bởi sự tăng trưởng nhanh chóng, xâm lấn tại chỗ và di căn xa
Mối liên hệ giữa trầm cảm và bệnh lý tim mạch được bàn đến rất sớm trong y học hiện đại. Từ những năm 1960 đã có nhiều nghiên cứu lâm sàng về tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm trên bệnh nhân tim mạch. Tìm kiếm trên MEDLINE (từ 1966-1977) với từ khóa
Kết quả từ 2 thử nghiệm lâm sàng chính được trình bày tại cuộc họp của Hội Tim mạch Châu Âu hồi tháng 8 đã làm dấy lên nghi ngờ về lợi ích của việc sử dụng aspirin trong phòng ngừa tiên phát ở những bệnh nhân có nguy cơ trung bình mắc bệnh tim hoặc bị đái tháo đường. Một thử nghiệm lớn thứ ba, ASPREE (Aspirin trong việc giảm cácbiến cốở người cao tuổi), được công bố sau đó, làm tăng thêm nghi ngờ về bất kỳ lợi ích sống còn nào trong việc sử dụng aspirin phòng ngừatiên phát.
Xử trí mỡ máu
Thay đổi lối sống tập trung vào việc giảm cân (nếu có chỉ định); áp dụng chế độ ăn kiêng Địa Trung Hải hoặc chế độ ăn kiêng THA (DASH); giảm chất béo bão hòa và chất béo trans; tăng lượng axit béo n-3, chất xơ nhớt và lượng stanol/sterol thực vật trong chế độ ăn uống; và tăng hoạt động thể lực được khuyến cáo nhằm cải thiện dung mạo lipid và giảm nguy cơ phát triển bệnh tim mạch xơ vữa ở BN tiểu đường. A
Lần đầu tiên, Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ tham gia bảo trợ cho chủ đề này. Các kiến thức suy tim được bổ sung thêm vào như là loại bệnh tim mạch quan trọng ở những người mắc bệnh ĐTĐ và xác định những chăm sóc tối ưu. Các khuyến cáo về huyết áp đã được sửa đổi để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cá thể hóa mục tiêu HA dựa trên nguy cơ tim mạch.
Tăng huyết áp là tình trạng bệnh lý thường xảy ra nhất trong thai kỳ, ảnh hưởng 5-10% phụ nữ mang thai trên thế giới.
Tăng huyết áp vẫn là nguyên nhân chính của bệnh tật và tử vong đối với mẹ, thai và sơ sinh. Nguy cơ của tăng huyết áp đối với mẹ gồm nhau bong non, đột quỵ, suy đa cơ quan và đông máu nội mạch lan tỏa.
Phản ứng động mạch cánh tay
Các số đo khảo sát phản ứng của ĐM cánh tay được ghi nhận và trình bày trong Bảng 3và Hình 2.
Hiện chưa có tiêu chuẩn chẩn đoán cho PMI ở bệnh nhân phẫu thuật không tim mạch. Tiêu chuẩn chẩn đoán phải quan tâm đến hình ảnh lâm sàng đặc biệt của PMI là rất yên lặng.
I. Mở đầu:
Hơn 200 triệu phẫu thuật nặng không tim mạch được thực hiện hàng năm trên toàn thế giới và số lượng này tiếp tục gia tăng. Tỉ lệ tử vong 30 ngày sau phẫu thuật ở nhóm nguy cơ tim mạch cao khoảng 5%.
TÓM TẮT
Mục tiêu
Dữ liệu thu thập được từ các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy Ivabradine thông qua việc ức chế kênh If có thể giúp làm giảm sự mất cân bằng oxi hóa và cải thiện chức năng nội mạc mạch máu.
Tóm tắt
Theo Tổ chức Y tế thế giới, bệnh mạch vành, nhất là nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu.
Người rất cao tuổi ngày càng chiếm tỉ lệ cao ở những bệnh nhân nhập viện vì NMCTC do tuổi thọ trung bình ngày càng gia tăng. Tuổi cao là một yếu tố tiên lượng kết cục lâm sàng xấu ở bệnh nhân bị NMCTC.
Hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật và y học, tuổi thọ của dân số trên thế giới ngày càng được cải thiện dần và kéo theo đó là sự già hóa dân số. Ước tính đến năm 2060, số người trên 65 tuổi sẽ chiếm hơn 20% dân số [5]. Suy yếu và bệnh lý tim mạch là hai vấn đề rất phổ biến ở người cao tuổi. Như vậy, liệu có mối liên hệ nào giữa suy yếu và bệnh lý tim mạch? Và ảnh hưởng của suy yếu lên bệnh lý tim mạch ở người cao tuổi là như thế nào?
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389