Tình trạng THA là phổ biến và ngày càng gia tăng trên thế giới và ở Việt Nam cũng như toàn cầu. Tỷ lệ THA chuẩn hóa theo tuổi trên toàn cầu là 24,1% ở nam và 20,1% ở nữ vào năm 2015. Có 10.7% bệnh nhân Tăng huyết áp ở Việt Nam điều trị kiểm soát được HA.Đánh giá hiệu quả hạ áp của viên thuốc phối hợp cố định 3 thành phần perindopril, indapamide và amlodipine, tỉ lệ kiểm soát huyết áp. Các tác dụng ngoại ý và tác động trên các yếu tố đường huyết, men gan, chức năng thận, ion đồ.
ARVC là bệnh lý hiếm gặp nhưng là một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến đột tử ở người trẻ. Biểu hiện lâm sàng của bệnh rất đa dạng, có thể không điển hình, việc chẩn đoán có thể là một thách thức với các bác sĩ lâm sàng. Như 2 trường hợp lâm sàng trên đây, bệnh cảnh lâm sàng nổi bật là suy tim, đặc biệt là tổn thương cả 2 thất. Quá trình chẩn đoán phụ thuộc nhiều vào các phương tiện hình ảnh không xâm lấn, đặc biệt là MRI đã hỗ trở rất nhiều cho chẩn đoán bệnh.
Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp (ARVC) hay còn gọi là loạn sản thất phải gây loạn nhịp (ARVD) là một trong những bệnh cơ tim nguyên phát hiếm gặp, với biểu hiện lâm sàng đặc trưng là rối loạn nhịp tim nguy hiểm đe dọa tính mạng, gây ra do sự thay thế tế bào cơ tim bằng mô xơ – mỡ
Bệnh cơ tim tâm nhĩ, cho đến gần đây, vẫn còn là một khái niệm chưa rõ ràng mặc dù đã được định nghĩa và mô tả chi tiết trong đồng thuận EHRAS, tuy nhiên nó vẫn có một giá trị lâm sàng nhất định. Nhiều nguyên nhân gây ra sự thay đổi bệnh lý cơ tim và được phản ánh mô học bởi phân loại EHRAS.
Khái niệm về bệnh cơ tim được Brigden giới thiệuvào năm 1957, để chỉ ra những bệnh lý cơ timkhông do căn nguyên mạch vành[2]. Thuật ngữ này bao gồm một nhóm các bệnh lý cơ tim có liên quan đến rối loạn quá trình tái tạo và hình thái tế bàocơ tim:bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim giãn nở, bệnh cơ tim hạn chế, loạn sản thất phải, và bệnhcơ tim Takotsubo.
Kết quả từ một nghiên cứu gần đây mở ra một câu hỏi khác về vấn đề sử dụng Nitrat tác dụng kéo dài. Ở những bệnh nhân Nhật Bản có BTTMCB do co thắt mạch ổn định, sử dụng kết hợp thuốc chẹn kênh Ca2+ và Nitrat tác dụng kéo dài làm tăng nguy cơ các biến cố tim mạch.
Nitrat là một trong những thuốc có lịch sử lâu đời nhất để điều trị đau ngực trong bệnh tim thiếu máu cục bộ. Nitrat tác dụng ngắn (Short-acting Nitrates) có nhiều lợi ích trong tình trạng thiếu máu cơ tim cục bộ cấp tính.
Ngưng tim được định nghĩa là mất hoạt động cơ học của tim được xác nhận bởi mất những dấu hiệu tuần hoàn.
Ca lâm sàng
Bệnh nhân nữ 36 tuổi, nhập viện vì đau đầu và nhìn mờ. 6 ngày trước nhập viện, bệnh nhân được mổ bắt con rạ 39 tuần vì khung chậu hẹp, hậu sản ổn định, xuất viện sau 4 ngày với toa thuốc gồm paracetamol, canxi và sắt.
Khởi trị (bằng thuốc và thay đổi lối sống) không chỉ phụ thuộc vào mức HA đo ở phòng khám ban đầu mà còn phụ thuộc vào tổng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân. Điều trị bằng thuốc (kết hợp với thay đổi lối sống) phải được bắt đầu ngay cho tất cả bệnh nhân tăng HA độ 2 và độ 3 và những bệnh nhân tăng HA độ 1 có nguy cơ cao-rất cao.
Năm 2018 Hội Tim Châu Âu (European Society of Cardiology – ESC) phối hợp với Hội Tăng huyết áp Châu Âu (European Society of Hypertension – ESH) đưa ra Hướng dẫn cập nhật về xử trí tăng huyết áp, có nhiều điểm mới so với Hướng dẫn 2013.
Bệnh cơ tim phì đại là hậu quả của đột biến gen sarcomere, rối loạn dự trữ, hội chứng di truyền và rối loạn thần kinh cơ, ty thể. BCTPĐ chiếm khoảng 2-3% các trường hợp suy tim. Điều trị suy tim do BCTPĐ cần tuân thủ các biện pháp điều trị chung theo các hướng dẫn thực hành lâm sàng hiện hành về suy tim và điều trị nguyên nhân đặc hiệu để làm giảm triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống, tránh tái nhập viện và phòng ngừa nguy cơ đột tử và tử vong cho bệnh nhân.
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389