3-3 viêm màng ngoài tim . Hay gặp ở trẻ em chiếm tỷ lệ 85% . thường là viêm thanh huyết (serous typ ) có ít tơ huyết và không bao giờ hoá mủ. Hạt Aschoff khu trú ở màng xơ và tổ chức mỡ dưới màng tim Viêm màng ngoài tim thường khỏi và không để lại di chứng gì nếu có , có thể do xơ hoá và dính hai lá của màng ngoài tim.
1 .Đại cương
Bệnh thấp tim còn gọi là bệnh thấp khớp cấp , sốt thấp (rheumatic ferver ) . Đây là bệnh hệ thống miễn dịch trung gian liên quan đến nhiễm khuẩn streptococcus ( liên cầu khuẩn tan máu bê ta nhóm A ) . Bệnh thấp tim là nguyên nhân chủ yếu của bệnh tim mắc phải ở trẻ em từ 5-15 tuổi .
Ức chế hệ renin-angiotensin với các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II đem lại nhiều lợi ích trên toàn bộ chuỗi bệnh lý tim mạch mà không thông qua tác dụng hạ huyết áp. Trong thử nghiệm lâm sàng quan trọng ONTARGET
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo dõi và hồi sức sau mổ trong phẫu thuật tim mạch có mục đích phát hiện ra và điều trị sớm các biến chứng. Thời gian kéo dài từ 24 giờ cho đến nhiều ngày vì nhiều lý do. Thứ nhất là mức độ nặng nề của can thiệp phẫu thuật và tình trạng trước mổ: bệnh nhân đang trong giai đoạn tiến triển của bệnh lý tim mạch,
Cơ sở
Tính an toàn tim mạch của dapagliflozin, SGLT2- chất ức chế chọn lọc đồng vận chuyển natri-glucose 2 gây glucose niệu ở bệnh nhân ĐTĐ2, là không xác định.
Cơ sở
Bệnh nhân bị ung thư hoạt động là nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), dẫn đến tăng bệnh suất, tử suất và chi phí chăm sóc sức khỏe.
Cơ sở
Ở những bệnh nhân bị suy tim mạn với phân suất tống máu thất trái giảm, hở van hai lá thứ phát nặng có liên quan đến tiên lượng xấu. Liệu việc sửa van hai lá qua da có cải thiện kết cục lâm sàng trong dân số bệnh nhân này hay không thì chưa được biết.
Hướng dẫn về phòng ngừa, phát hiện, đánh giá và quản lý tăng huyết áp ở người lớn năm 2017 của Hội Tim Mạch Hoa Kỳ là hướng dẫn thực hành lâm sàng tăng huyết áp toàn diện đầu tiên kể từ năm 2003. Tài liệu hướng dẫn bao gồm 111 trang, 11 hình ảnh, 448 bảng dữ liệu và 1.000 tài liệu tham khảo bao gồm 106 khuyến nghị (113 theo số lượng của tôi).
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau can thiệp mạch vành qua da ở bệnh nhân sau hội chứng vành cấp hoặc bệnh tm thiếu máu cục bộ dựa trên SAQ sau thủ thuật 1 tháng.
1.2 Tiêu chuẩn Cabrera’s
Dấu Cabrera’s (khấc kéo dài 0.03 giây ở nhánh lên của sóng S trong các chuyển đạo V3 hoặc V4, hình 6) là một dấu hiệu được mô tả rõ ràng khác của NMCT thành trước vách có LBBB và có độ nhạy 47% và độ đặc hiệu 87% đã được xác định bởi tác giả Wackers và cộng sự.
III. TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN
1. NMCT cấp:
Trình tự tái cực được thay đổi trong LBBB, với các vectơ sóng Tvà đoạn STcó hướng đối diện với phức hợp QRS(hình 3). Tiêu chuẩn LBBB bình thường nêu ở hình 3. Những thay đổi này có thể làm giấuđiđoạn ST chênh xuống và T đảo ngược gây ra bởi thiếu máu cục bộ. Mặt khác, chúng ta có thể chẩn đoán BN bị NMCT cấp có LBBB nếu thấy được biến đổi ST-T, đặc biệt vector ST-T cùng hướng với QRS.
I. MỞ ĐẦU
Nhánh trái (LBB) được cung cấp máu chủ yếu từ động mạch liên thất trước (LAD), đôi khi tuần hoàn bàng hệ từ động mạch vành phải (RCA) và nhánh mũ (LCX).
Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389